Liên hệ
Công dụng: Trị các triệu chứng cảm lạnh, cảm cúm.
Thành phần chính: Clorpheniramin, Paracetamol, Phenylephrin
Thương hiệu: United International Pharma (Việt Nam)
Nhà sản xuất: United International Pharma
Nơi sản xuất: Việt Nam
Dạng bào chế: Siro
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Paracetamol (Acetaminophen) (Giảm đau, hạ sốt, NSAIDs) | 300mg |
Pseudoephedrin (Tai, mũi, họng) | 30mg |
Clorpheniramin (Kháng Histamin (Chống dị ứng)) | 1mg |
Điều trị các triệu chứng cảm thông thường, viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch, viêm màng nhầy xuất tiết do cúm, viêm xoang và các rối loạn của đường hô hấp trên
Dùng đường uống; 3 hay 4 lần một ngày. Trẻ dưới 2 tuổi, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
2 - 6 tuổi: 5 -10mL (1 - 2 muỗng cà phê)/lần
7 - 12 tuổI: 15mL (1 muỗng canh)/lần
Người lớn: 30mL (2 muỗng canh)/lần
Nhạy cảm với bất cứ thành phần nào có trong công thức.
- Suy gan hoặc thận nặng, tăng huyết áp nặng, bệnh mạch vành.
- Có cơn hen cấp.
Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng của các thuốc chống đông (như coumarin, dẫn chất indandion).
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên gan của Paracetamol.
Dùng đồng thời chlorpheniramine với rượu hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của các thuốc này.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Ngộ độc Paracetamol có thể do dùng 1 liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn (ví dụ 7,5 - 10g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ và các triệu chứng tổn thương gan rõ rệt trong vòng 2 - 4 ngày sau khi uống liều độc của thuốc. Điểu trị gồm có súc rửa dạ dày; acetylcystein là thuốc giải độc hiệu quả nhất nếu được bắt dầu trong vòng 10 - 12 giờ sau khi uống quá liều, tuy nhiên vẫn có hiệu quả nếu được điều trị trong vòng 24 giờ.
Dùng quá liều phenylephrin làm tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, bồn chồn. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm. Khi xảy ra quá liều, biện pháp gây nôn và/hoặc súc rửa dạ dày nên được thực hiện càng sớm càng tốt. Trong trường hợp tăng huyết áp đáng kể có thể dùng thuốc chẹn α-adrenergic như phentolamine.