Thuốc kê đơn
Liên hệ để được tư vấnVề sản phẩm
Dạng bào chế: Thuốc hít
Thương hiệu: Astrazeneca
Nhà sản xuất: Astrazeneca Pharmaceutical Co., Ltd
Thành phần chính: Budesonid, Formoterol
Nước sản xuất: Sweden
Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai x 120 liều
Sản phẩm này là thuốc
Link tra cứu số đăng kí thuốc: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index
| Chi tiết thành phần | Liều lượng |
|---|---|
| Budesonid | 160mcg |
| Formoterol | 4.5mcg |
Điều trị hen (suyễn) khi liệu pháp kết hợp (corticosteroid hít và chất chủ vận beta - 2 tác dụng kéo dài) thích hợp ở người lớn và trẻ vị thành niên.
Bao gồm:
Hen (suyễn)
Người lớn và trẻ vị thành niên (≥12 tuổi)
Cách dùng:
Chú ý: Các hướng dẫn quan trọng cho bệnh nhân:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ "Thông tin kê toa" được cung cấp trong mỗi hộp Symbicort Rapihaler.
Hướng dẫn sử dụng dùng Symbicort Rapihaler với buồng đệm
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế
Mẫn cảm với budesonid, formoterol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác dược động học
Tương tác dược lực học
Các thuốc chẹn thụ thể beta, đặc biệt là loại không chọn lọc có thể ức chế một phần hoặc hoàn toàn tác dụng của các chất chủ vận beta-2. Các thuốc này cũng có thể làm tăng sức cản đường thở, vì vậy không khuyến cáo sử dụng các thuốc này cho bệnh nhân hen suyễn.
Các chất kích thích β-adrenergic hoặc amin cường giao cảm như ephedrin không nên được dùng đồng thời với formoterol, vì hiệu lực cộng dồn. Các bệnh nhân đã sử dụng liều cao amin cường giao cảm không nên sử dụng formoterol.
Giảm kali máu có thể xảy ra do liệu pháp sử dụng các chất chủ vận beta-2 và có thể tăng lên nếu điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, mineralocorticosteroid và các thuốc lợi tiểu.
Các tác động bất lợi trên tim mạch của formoterol có thể trầm trọng hơn do dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT và làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất. Vì những lý do này cần thận trọng khi sử dụng formoterol cho những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế monoamin oxida, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin hoặc kháng histamin liên quan đến kéo dài khoảng QT (terfenadin, astemizol).
Hơn nữa, L-Dopa, L-thyroxin, oxytocin và rượu có thể ảnh hưởng tính dung nạp của tim đối với thuốc cường giao cảm beta-2.
Dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxida kể cả những tác nhân có đặc tính tương tự như furazolidon và procarbazin có thể thúc đẩy phản ứng tăng huyết áp.
Tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở bệnh nhân đang gây mê với hydrocarbon halogen hóa.
Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm beta khác hoặc các thuốc kháng cholinergic có thể có tác động giãn phế quản cộng hợp mạnh.
Giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở bệnh nhân điều trị bằng digitalis glycosid.