A member of
Buymed Group
Tuyển dụngHỗ trợ
Thuốc Voltaren 50mg Novartis điều trị viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp (1 vỉ x 5 viên)-0
Thuốc Voltaren 50mg Novartis điều trị viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp (1 vỉ x 5 viên)-1
Thuốc Voltaren 50mg Novartis điều trị viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp (1 vỉ x 5 viên)-2

1/0

Thuốc Voltaren 50mg Novartis điều trị viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp (1 vỉ x 5 viên)-0
Thuốc Voltaren 50mg Novartis điều trị viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp (1 vỉ x 5 viên)-1
Thuốc Voltaren 50mg Novartis điều trị viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp (1 vỉ x 5 viên)-2

Thuốc Voltaren 50mg Novartis điều trị viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp (1 vỉ x 5 viên)

Feature
Hàng chính hãng100%
Feature
GiaoTrong 24H:
Freeship cho đơn hàng từ50K
Feature
GiaoNhanh 2H:
Freeship cho đơn hàng từ300K

Về sản phẩm

Dược sĩLê Hồng Bích Ngọc
Đã kiểm duyệt nội dung

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Thương hiệu: Haleon

Nhà sản xuất: Novartis Singapore Pharmaceutical

Thành phần chính: Diclofenac Natri (Diclofenac Sodium)

Nước sản xuất: Switzerland

Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim

Thông tin chung

Voltaren 50 của Công ty Novartis Pharma Services AG, thành phần chính là diclofenac natri. Thuốc có tác dụng kháng viêm giảm đau.

Voltaren 50 được bào chế dạng viên nén bao tan ở ruột, màu nâu nhạt, hình tròn, đóng gói theo quy cách vỉ 10 viên x 10 vỉ/hộp.

Thành phần
Chi tiết thành phầnLiều lượng
Diclofenac Natri (Diclofenac Sodium)50mg
Chỉ định

Thuốc Voltaren 50 đươc chỉ định trong các trường hợp:

Viêm và các dạng thoái hóa của bệnh thấp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, viêm đốt sống cứng khớp, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp.
Đợt cấp của bệnh gút.
Đau sau chấn thương, đau sau mổ, viêm và sưng, ví dụ sau nhổ răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
Các tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, ví dụ đau bụng kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ.

Liều lượng

Theo khuyến cáo chung, liều nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu tối đa bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng.

Liều tối đa khuyến cáo là 150 mg/ngày.

Nhóm bệnh nhân chung

Người lớn

Liều khởi đầu khuyến cáo hằng ngày là 100 – 150 mg.

Trong các trường hợp nhẹ hơn cũng như trong điều trị dài ngày, liều 75 – 100 mg/ngày thường là đủ.

Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2 – 3 lần. Để ngăn chặn cơn đau ban đêm và cứng khớp buổi sáng, có thể bổ sung điều trị các viên nén trong ngày bằng cách dùng thêm một viên đặt lúc đi ngủ (tổng liều tối đa/ngày là 150 mg).

Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50 – 150 mg. Nên dùng một liều 50 – 100 mg lúc khởi đầu và nếu cần, tăng lên trong liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt đến tối đa 200 mg/ngày. Nên bắt đầu điều trị khi có triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chứng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi):

Trẻ em từ 1 tuổi trở lên và thiếu niên nên dùng 0,5 - 2 mg/kg thể trọng/ngày chia làm 2 - 3 lần, tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh. Để điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, liều hàng ngày có thể tăng lên đến tối đa là 3 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.

Không được vượt quá liều tối đa/ngày là 150 mg.

Do hàm lượng cao, không khuyên dùng viên nén bao tan trong ruột Voltaren 50 mg cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi; có thể dùng viên nén bao tan trong ruột Voltaren 25 mg ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):

Mặc dù các đặc tính dược động học của Voltaren không bị suy giảm đến mức có ý nghĩa lâm sàng ở người cao tuổi, các thuốc kháng viêm không steroid nên được sử dụng một cách thận trọng đặc biệt cho những bệnh nhân lớn tuổi này - là những đối tượng dễ gặp biến cố bất lợi. Đặc biệt khuyến cáo nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho các đối tượng bệnh nhân già yếu hoặc nhẹ cân và các bệnh nhân này cần được theo dõi tình trạng xuất huyết tiêu hóa trong quá trình trị liệu kháng viêm không steroid.

Suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I) hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng:

Các bệnh nhân suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ điều trị với Voltaren sau khi cân nhắc kỹ và ở liều ≤ 100 mg/ngày nếu điều trị trên 4 tuần.

Suy thận:

Voltaren được chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2). Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này.

Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Suy gan:

Voltaren chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan. Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Chống chỉ định - Cách dùng

Thuốc Voltaren 50 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Đang bị loét, xuất huyết, hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.

3 tháng cuối của thai kỳ.

Suy gan nặng.

Suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2).

Cũng như các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác, Voltaren cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân mà các cơn hen, nổi mề đay hoặc viêm mũi cấp dễ xảy ra do acid acetyl salicylic hoặc NSAID khác.

Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày liên quan đến điều trị NSAIDs.

Suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ Il - IV), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh lý mạch não.

Trẻ em có cân nặng dưới 35 kg (không phù hợp với dạng bào chế của thuốc).

Tương tác thuốc

Những tương tác thuốc sau đây bao gồm cả những trường hợp đã quan sát được khi dùng viên nén Voltaren không tan trong dạ dày và/hoặc các dạng bào chế khác của diclofenac.
Các tương tác nên được xem xét

Chất ức chế CYP2C9:

Thận trọng được khuyến cáo khi dùng đồng thời diclofenac với chất ức chế CYP2C9 (như voriconazole), điều này có thể gây tăng đáng kể nồng độ đỉnh trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac do ức chế sự chuyển hóa của diclofenac.

Lithium:

Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của lithium. Cần theo dõi mức lithium huyết thanh.

Digoxin:

Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin. Cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh.

Các thuốc lợi tiểu và thuốc chống tăng huyết áp:

Giống như các NSAID khác, sử dụng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chống tăng huyết áp (như các thuốc chẹn beta, ức chế men chuyển angiotensin - ACE) có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc này. Do đó việc kết hợp cần phải thận trọng và ở những bệnh nhân này, đặc biệt là người già, nên kiểm tra định kỳ huyết áp. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ và cần được kiểm tra chức năng thận sau khi bắt đầu dùng phối hợp và kiểm tra định kỳ sau đó, đặc biệt đối với các thuốc lợi tiểu và ức chế ACE do có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho thận.

Ciclosporin và tacrolimus:

Diclofenac, giống như các NSAID khác, có thể làm tăng độc tính đối với thận của ciclosporin và tacrolimus do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Vì vậy, phải dùng liều diclofenac thấp hơn liều thường dùng ở các bệnh nhân không dùng ciclosporin hoặc tacrolimus.

Thuốc gây tăng kali máu:

Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như Spironolacton), ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, do đó cần được theo dõi thường xuyên.

Thuốc kháng khuẩn quinolone:

Đã có báo cáo riêng lẻ về co giật do dùng đồng thời quinolone và NSAID.

Các tương tác dự kiến được xem xét

Các NSAID khác và corticosteroid:

Dùng đồng thời diclofenac và các NSAID đường toàn thân khác hoặc corticosteroid có thể làm tăng tần suất bị các tác dụng phụ trên dạ dày ruột.

Các thuốc chống đông và kháng tiểu cầu:

Cần thận trọng do khi dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy diclofenac ảnh hưởng lên hoạt động của thuốc chống đông, có các báo cáo lẻ tẻ về tăng nguy cơ chảy máu ở những bệnh nhân dùng đồng thời diclofenac và thuốc chống đông. Do đó việc giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này được khuyến cáo.

Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI):

Dùng đồng thời các NSAID đường toàn thân, bao gồm cả diclofenac, và SSRI có thể làm tăng nguy cơ gây chảy máu dạ dày - ruột.

Các thuốc chống đái tháo đường:

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng diclofenac có thể dùng cùng với các thuốc chống đái đường đường uống mà không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của chúng. Tuy nhiên có những báo cáo lẻ tẻ về cả hai tác dụng tăng và hạ đường huyết đòi hỏi phải thay đổi liều dùng của thuốc chống đái tháo đường khi điều trị với diclofenac. Vì lý do này, việc kiểm soát nồng độ đường huyết được khuyến cáo như là một biện pháp phòng ngừa khi điều trị đồng thời. Cũng có các báo cáo riêng lẻ về nhiễm toan chuyển hóa khi sử dụng đồng thời diclofenac với metformin, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận từ trước đó.

Phenytoin:

Khi dùng đồng thời phenytoin với diclofenac, việc kiểm soát nồng độ phenytoin trong huyết tương được khuyến cáo do có sự tăng theo dự đoán về hàm lượng phenytoin.

Methotrexate:

Cần thận trọng khi NSAID, bao gồm cả diclofenac được kê đơn dưới 24 giờ trước hoặc sau khi điều trị với methotrexate, do nồng độ methotrexate trong máu có thể tăng và độc tính của chất này có thể tăng.

Các chất cảm ứng CYP2C9:

Khuyến cáo thận trọng khi kê đơn diclofenac đồng thời với các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampicin), điều này có thể làm giảm có ý nghĩa nồng độ trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.

Bảo quản

Nhiệt độ không quá 30°C.

Quá liều

Các triệu chứng

Không có bệnh cảnh lâm sàng điển hình do quá liều diclofenac. Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, hoa mắt, ù tai hoặc co giật.

Trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.

Các biện pháp điều trị

Xử lý ngộ độc cấp với NSAID, bao gồm cả diclofenac, chủ yếu gồm các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng đối với các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn dạ dày một và suy hô hấp. Những biện pháp đặc hiệu như lợi niệu, thẩm tách hoặc truyền máu có lẽ là không giúp đào thải các NSAID, kể cả diclofenac, vì NSAID có tỷ lệ kết hợp mạnh với protein - huyết tương và chuyển hóa mạnh. Than hoạt có thể dùng sau khi uống quá liều có khả năng gây độc, và khử độc dạ dày (ví dụ như gây nôn, rửa dạ dày) sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa đến tính mạng.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Sản phẩm tương tự
Circa Logo in FooterBộ công thương đã thông báo
A member of
Buymed Group
  • Số GCNĐKDN: 0317045088
  • Số GCN đủ điều kiện kinh doanh dược: 15702/ĐKKDD-HCM do Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo quyết định số 5728/QĐ-SYT ngày 06 tháng 11 năm 2024 của Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Loại hình kinh doanh: Cơ sở bán lẻ thuốc, Nhà thuốc
  • Giấy phép kinh doanh