Liên hệ
Ferrovit của Công ty Mega Lifesciences (Australia) PTY.LTD, với hoạt chất chính là sắt Fumarate, acid Folic và vitamin B12, là thuốc được dùng trong điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Ngoài ra, thuốc còn được dùng trong trường hợp dự phòng thiếu sắt và acid Folic. Ferrovit được bào chế dưới dạng viên nang mềm. Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Sắt (II) Fumarat (Máu, huyết học) | 53.25mg |
Acid Folic (Vitamin B9) (Máu, huyết học) | 0.75mg |
Methylcobalamin (Vitamin B12) (Dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất) | 7.5mcg |
Thuốc Ferrovit được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn bị chảy máu bên trong như là chảy máu đường ruột hay trong các trường hợp nhất định như ung thư ruột kết và chảy máu do loét, người đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.
Dự phòng thiếu sắt và acid folic ở trẻ em là đối tượng cần bổ sung nhiều sắt để tăng trưởng và phát triển, ở thiếu nữ tại các giai đoạn hành kinh, ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị mất máu và ở phụ nữ mang thai cần nhiều sắt để tăng thể tích máu và sự phát triển của bào thai.
Uống 1 viên, ngày 1-2 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Ferrovit chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sắt fumarate, kết hợp của hơn 200 mg Vitamin C mỗi 30 mg sắt nguyên tố làm tăng sự hấp thu đường uống của sắt.
Sự hấp thu đường uống của sắt và tetracyclin giảm khi dùng chung hai thuốc này với nhau. Sự hấp thu của các fluoroquinolon, levodopa, methyldopa, và penicillamin có thể bị giảm do hình thành phức hợp ion sắt-quinolon.
Sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, thuốc kháng histamin H2 (cimetidin), hoặc ức chế bơm proton có thể làm giảm hấp thu của sắt. Sự đáp ứng với liệu pháp sắt có thề bị trì hoãn bởi chloramphenicol.
Acid folic có thể làm giảm nồng độ của phenytoin, và hiệu quả điều trị của raltitrexed.
Tác dụng của Vitamin B12 có thể giảm khi dùng đồng thời với chloramphenicol.
Bảo quản dưới 30°C ở nơi khô, tránh ánh sáng.
Sắt: Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện khi uống liều tối thiểu 20 mg/kg. Nhiễm độc cấp tính sẽ gây ra các triệu chứng theo 4 giai đoạn như sau:
Trong vòng 6 giờ: Đau bụng, hôn mê, khó thờ, sốt, tăng đường huyết, hạ huyết áp, ngủ lịm, tăng bạch cầu, nhiễm acid chuyền hóa, phù phổi, sốc.
Nếu không gây tử vong liền thì các triệu chứng sẽ giảm trong vòng 12 đến 24 tiếng.
Các triệu chứng trở lại 12 đến 48 giờ sau khi uống vào bụng thay đổi và có thể bao gồm: Bí tiểu, co giật, tử vong, tắc nghẽn mạch máu lan tỏa, tăng thân nhiệt, nhiễm acid chuyển hóa. phù phổi, sốc.
Nếu bệnh nhân vẫn còn sống, uống 2 đến 6 tuần sau khi uống vào bụng, hẹp môn vị hoặc hang vị, xơ gan, tổn hại thần kinh trung ương có thể xảy ra.
Acid folic: Acid folic là dưỡng chất an toàn, uống quá liều acid folic dần đến bồn chồn, liều lớn có thể làm thay đổi mô hình giấc ngủ và gây mất ngủ, độc tính của acid folic được liên kết với tương tác chuyền hóa của nó với vitamin B12.
Vitamin B12: Vitamin B12 không độc hại, nhưng nó đôi khi có thể gây ra tiêu chảy và ngứa. Liều cao có thể làm trầm trọng thêm mụn trứng cá.