Liên hệ
Công dụng: Dự phòng thiếu sắt & acid folic trong thời kỳ có thai khi không đảm bảo ăn uống đầy đủ.
Thành phần chính: Sắt, Vitamin B9
Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em
Thương hiệu: Pierre Fabre (Pháp)
Nhà sản xuất: Pierre Fabre Medicament Production
Nơi sản xuất: Pháp
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Sắt (II) Sulfat (Máu, huyết học) | 50mg |
Acid Folic (Vitamin B9) (Máu, huyết học) | 0.350mg |
Dự phòng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ có thai khi không đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ.
Không sử dụng thuốc trong phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh (NTCD: chứng nứt đốt sống).
Mỗi ngày uống 1 viên chứa 50mg sắt và 350µg acid folic trong 2 kỳ cuối của thai kì (bắt đầu từ tháng thứ 4 của thai kỳ).
Cách dùng:
Đường uống.
Nuốt cả viên. Không ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc trong miệng.
Thuốc nên được uống trước bữa ăn với một ly nước đầy, tuy nhiên thời gian dùng thuốc có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào độ dung nạp của cơ quan tiêu hóa.
Thời gian điều trị:
Tuân phải tuân thủ thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Không dùng TARDYFERON B9 trong các truờng hợp sau:
- Có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
- Cơ thể thừa sắt.
Phối hợp không khuyên dùng:
Sắt (muối) (đường tiêm):
Ngất, thậm chí bị sốc, cho là do sắt được giải phóng nhanh từ dạng phức hợp và bão hòa transferrin.
Phối hợp cần lưu ý:
- Vì các ion sắt ức chế hấp thu các cyclin uống, tránh dùng thuốc này đồng thời với các cyclin. Cần dùng Tardyferon B9 cách cyclin một khoảng thời gian thích hợp (ví dụ: 2 giờ).
- Tăng nguy cơ gây độc của D-penicilamin khi ngưng dùng điều trị với sắt.
- Có thể làm giảm hấp thu sắt khi dùng đồng thời với các chất bảo vệ tế bào. Cần dùng Tardyferon B9 cách các thuốc chống acid một khoảng thời gian thích hợp (ví dụ: 2 giờ).
Để tránh tương tác thuốc có thể xảy ra với nhiều loại thuốc khác, nhất là muối sắt đường tiêm, phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ loại thuốc điều trị nào khác hiện đang sử dụng.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng in trên bao bì ngoài của thuốc.
Sau khi uống nhầm lượng lớn thuốc này, các trường hợp quá liều với muối sắt đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em dưới 2 tuổi. Triệu chứng này bao gồm các dấu hiệu hoại tử và kích thích dạ dày-ruột, đi kèm với nôn mửa, buồn nôn và sốc trong phần lớn các trường hợp.
- Điều trị phải được bắt đầu càng sớm càng tốt, bao gồm rửa dạ dày thực hiện bằng cách sử dụng dung dịch sodium bicarbonate 1%.
- Việc sử dụng tác nhân chelating có hiệu quả, các tác nhân hiệu quả nhất là deferoxamine, chủ yếu là khi nồng độ sắt trong huyết thanh lớn hơn 4 µg/ml. Sốc, mất nước và mất cân bằng kiềm toan được điều trị bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường.