Thuốc kê đơn
Liên hệ để được tư vấnVề sản phẩm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Thương hiệu: Haleon
Nhà sản xuất: Novartis Singapore Pharmaceutical
Thành phần chính: Diclofenac Natri (Diclofenac Sodium)
Nước sản xuất: Switzerland
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim
Thuốc Voltaren SR 75 mg của nhà sản xuất Novaris có thành phần là diclofenac Na có tác dụng điều trị viêm đau xương khớp; viêm và sưng sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật; đau bụng kinh, viêm phần phụ; hỗ trợ trong nhiễm trùng cấp tai mũi họng.
Sản phẩm này là thuốc
Link tra cứu số đăng kí thuốc: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Diclofenac Natri (Diclofenac Sodium) | 75mg |
Thuốc Voltaren SR 75 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tình trạng viêm và các dạng thoái hóa của bệnh thấp: Viêm khớp dạng thấp, viêm cứng khớp đốt sống, viêm xương khớp và viêm khớp đốt sống, hội chứng đau cột sống, bệnh thấp ngoài khớp.
Đau, viêm và sưng sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật, ví dụ sau phẫu thuật về răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
Đau và viêm trong phụ khoa, ví dụ: Đau bụng kinh nguyên phát, viêm phần phụ.
Nhóm bệnh nhân chungLiều khởi đầu điều trị hằng ngày được khuyến cáo là từ 100 mg đến 150 mg, với 1 viên nén uống Voltaren 100 mg dạng phóng thích kéo dài hoặc 2 viên nén phóng thích kéo dài Voltaren 75 mg.Trong các trường hợp nhẹ hơn và điều trị kéo dài, thường chỉ cần dùng 75 - 100 mg/ngày là đủ.Nếu các triệu chứng thường nặng nhất vào ban đêm hay buổi sáng thì nên dùng viên nén phóng thích kéo dài Voltaren 75 mg và 100 mg vào buổi tối.Nhóm bệnh nhân đặc biệtBệnh nhiDo hàm lượng của thuốc, viên nén phóng thích kéo dài Voltaren 75 mg và 100 mg không thích hợp dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên.Bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi)Không cần điều chỉnh liều khởi đầu đối với những bệnh nhân cao tuổi.Bệnh lý tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọngNói chung không khuyến cáo điều trị với Voltaren ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch hoặc tăng huyết áp không kiểm soát. Nếu cần, những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp không kiếm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ điều trị với Voltaren sau khi cân nhắc kỹ và ở liều ≤ 100 mg/ngày nếu điều trị trên 4 tuần.Suy thậnVoltaren chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng. Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình.Suy ganVoltaren chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng. Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế
Thuốc Voltaren SR 75 mg chống chỉ định trong các trường hợp:
Mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc bất cứ tá dược nào.
Loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày - ruột tiến triển.
Ba tháng cuối thai kỳ.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng.
Suy tim nặng.
Giống như các thuốc kháng viêm không steroid khác (NSAID), Voltaren cũng được chống chỉ định cho những bệnh nhân bị hen, mày đay hoặc viêm mũi cấp tính khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác.
Chất ức chế mạnh CYP2C9: Thận trọng khi dùng đồng thời diclofenac với chất ức chế CYP2C9 mạnh (như sulfinpyrazone và voriconazole), điều này có thể gây tăng đáng kể nồng độ đỉnh trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac do ức chế sự chuyển hóa của diclofenac.
Lithium: Nếu được dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của lithium. Việc kiểm soát nồng độ lithium trong huyết thanh được khuyến cáo.
Digoxin: Nếu được dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin. Việc kiểm soát nồng độ digoxin trong huyết thanh được khuyến cáo.
Các thuốc lợi tiểu và thuốc chống tăng huyết áp: Giống như các NSAID khác, sử dụng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chống tăng huyết áp (ví dụ như các thuốc chẹn beta, ức chế men chuyển angiotensin (ACE) có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc này).
Ciclosporin: Diclofenac, giống như các NSAID khác, có thể làm tăng độc tính đối với thận của ciclosporin do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Vì vậy, trong trường hợp này, phải dùng liều diclofenac thấp hơn liều thường dùng ở các bệnh nhân không dùng Ciclosporin.
Thuốc gây tăng kali máu: Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, do đó cần được theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.
Thuốc kháng khuẩn quinolone: Đã có báo cáo riêng lẻ về co giật do dùng đồng thời quinolone và NSAID.
Các NSAID khác và corticosteroid: Dùng đồng thời diclofenac và các NSAID đường toàn thân khác hoặc corticosteroid có thể làm tăng tần suất bị các tác dụng phụ trên dạ dày ruột.
Các thuốc chống đông và kháng tiểu cầu: Cần thận trọng do khi dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI): Dùng đồng thời các NSAID đường toàn thân, bao gồm cả dicloífenac, và SSRI có thể làm tăng nguy cơ gây chảy máu dạ dày - ruột.
Các thuốc chống đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng diclofenac có thể dùng cùng với các thuốc chống đái đường đường uống mà không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của chúng. Tuy nhiên có những báo cáo lẻ tẻ về các tác dụng tăng và hạ đường huyết đòi hỏi phải thay đổi liều dùng của thuốc chống đái tháo đường khi điều trị với diclofenac. Vì lý do này, việc kiểm soát nồng độ đường huyết được khuyến cáo như là một biện pháp phòng ngừa khi điều trị đồng thời.
Phenytoin: Khi dùng đồng thời phenytoin với diclofenac, việc kiểm soát nồng độ phenytoin trong huyết tương được khuyến cáo do có sự tăng theo dự đoán về sự tiếp xúc với phenytoin.
Methotrexate: Cần thận trọng khi NSAID, bao gồm cả diclofenac được kê đơn dưới 24 giờ trước hoặc sau khi điều trị với methotrexate, do nồng độ methotrexate trong máu có thể tăng và độc tính của chất này có thể tăng.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.