Liên hệ
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Loratadin (Kháng Histamin (Chống dị ứng)) | 10mg |
Giảm các triệu chứng của các bệnh dị ứng như bệnh viêm mũi dị ứng bao gồm hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi cũng như ngứa và nóng mắt; chứng mày đay vô căn mạn tính và những rối loạn dị ứng da khác.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: uống 1 viên/ ngày.
Trẻ em từ 2 - 12 tuổi, cân nặng trên 30 kg: uống 1 viên/ ngày.
Trẻ em từ 2 - 12 tuổi, cân nặng dưới 30 kg: uống ½ viên/ ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi: hỏi ý kiến bác sĩ.
Người bị suy gan hay suy thận nhẹ nên dùng liều ban đầu 1 viên cách nhật (cứ 2 ngày một lần).
Nên uống thuốc trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn.
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dùng dạng kết hợp loratadin và pseudoephedrin trong khi người bệnh đang dùng và đã dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 10 ngày.
Loratadin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 và CYP2D6, vì vậy sử dụng đồng thời với những thuốc ức chế hoặc bị chuyển hóa bằng những enzym này có thể tạo ra thay đổi về nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể có tác dụng không mong
muốn. Các thuốc đã biết có ức chế enzym trên bao gồm: Cimetidin, erythromycin, ketoconazol, quinidin, fluconazol và fluoxetin.
Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của desloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Chống chỉ định dùng dạng kết hợp loratadin và pseudoephedrin khi đang và đã dùng các thuốc ức chế MAO trong vòng 10 ngày, vì các thuốc này có ảnh hưởng đến tác dụng trên huyết áp của pseudoephedrin
Bảo quản dưới 30°C ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Ở người lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40 - 180 mg), có những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vượt 10 mg).
Xử trí quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Có thể dùng than hoạt (dạng hỗn dịch). Rửa dạ dày cũng có thể xem xét. Loratadin không bị loại trừ bằng thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu. Người bệnh cần được nghỉ ngơi và theo dõi y tế chặt chẽ.