1/0
Thuốc kê đơn
Liên hệ để được tư vấnVề sản phẩm
Dạng bào chế: Viên nén bao đường
Thương hiệu: Novartis- Cataflam
Nhà sản xuất: Novartis Singapore Pharmaceutical
Thành phần chính: Diclofenac Kali
Nước sản xuất: Switzerland
Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên nén bao đường
Cataflam 25mg của công ty Novartis, thành phần chính Diclofenac kali. Đây là thuốc dùng để điều trị đau và viêm cấp tính như đau sau chấn thương, viêm và sưng như do bong gân, đau sau phẫu thuật, viêm và sưng như sau phẫu thuật răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình, tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ, cơn đau nửa đầu (migraine), hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp, điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amidan, viêm tai.
Cataflam 25mg dạng viên nén màu đỏ nhạt, hình tròn, hai mặt, đường kính khoảng 7,7 mm, độ dày khoảng 5 mm, lõi viên màu trắng.
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Diclofenac Kali | 25mg |
Thuốc Cataflam 25mg được chỉ định dùng trong điều trị ngắn hạn các tình trạng cấp tính sau:
Đau sau chấn thương, viêm và sưng như do bong gân.
Đau sau phẫu thuật, viêm và sưng như sau phẫu thuật răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
Tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ.
Cơn đau nửa đầu (migraine).
Hội chứng đau cột sống.
Bệnh thấp không phải ở khớp.
Điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amidan, viêm tai. Theo nguyên tắc điều trị chung, cần điều trị bệnh chính bằng trị liệu cơ bản thích hợp. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định.
Theo khuyến cáo chung, liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Nhóm bệnh nhân chung: Người lớn
Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 100 - 150 mg. Trong các trường hợp nhẹ hơn, liều 75 - 100 mg/ngày thường là đủ. Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50 - 150 mg. Liều khởi đầu 50 mg thường là đủ. Nếu cần, liều khởi đầu 100mg có thể được kê đơn với liều tối đa 200 mg/ngày qua liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt. Nên bắt đầu điều trị khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chúng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.
Trong chứng đau nửa đầu (migraine), nên dùng liều khởi đầu 50 mg lúc các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau sắp xảy ra. Trong trường hợp không đạt được sự giảm đau trong vòng 2 giờ sau liều đầu tiên, có thể dùng thêm 1 liều 50 mg. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm các liều 50 mg cách nhau 4 đến 6 giờ, không vượt quá tổng liều 200 mg/ngày.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi):
Không khuyến cáo sử dụng viên nén Cataflam 25mg cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi. Để điều trị cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi, có thể sử dụng dạng giọt uống hoặc thuốc đạn diclofenac 12,5 mg và 25 mg.
Đối với thiếu niên từ 14 tuổi trở lên, liều 75 - 100 mg/ngày thường là đủ. Không nên vượt quá liều tối đa 150 mg/ngày. Nói chung tổng liều hàng ngày nên được chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):
Mặc dù được động học của Cataflam 25mg không bị suy giảm đến mức độ có liên quan đến lâm sàng bệnh nhân cao tuổi, nên đặc biệt thận trọng khi sử dụng các thuốc chống viêm không steroid trên. nhóm bệnh nhân này.
Suy tim sung huyết:
Suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chúc năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA) hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng các bệnh nhân suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ nên được điều trị với Cataflam 25mg sau khi cân nhắc kỹ và chỉ ở liều < 100 mg/ngày nếu điều trị trên 4 tuần.
Suy thận:
Cataflam 25mg chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2) (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Không có nghiên cứu cụ thể được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Cataflam 25mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Suy gan:
Cataflam 25mg chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Cataflam 25Mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Cataflam 25mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Đang bị loét, xuất huyết, hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.
3 tháng cuối của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2).
Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
Bệnh nhân mà việc sử dụng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác có thể gây ra các cơn hen, phù mạch, mày đay hoặc viêm. mũi cấp (các phản ứng chéo gây ra bởi NSAID).
Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày - ruột liên quan đến việc điều trị bằng NSAID.
Những tương tác sau đây bao gồm những trường hợp đã quan sát được với viên nén bao đường Cataflam 25mg và/hoặc các dạng bào chế khác của diclofenac.
Tương tác quan sát được
Chất ức chế CYP2C9: Thận trọng được khuyến cáo khi dùng đồng thời diclofenac với các chất ức chế CYP2C9 (như voriconazole), điều này có thể gây tãng đáng kế nồng độ đỉnh trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.
Lithium: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương, cần theo dõi mức lithium huyết thanh.
Digoxin: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương, cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu và thuốc trị tăng huyết áp: Cũng như các NSAID khác, dùng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc trị tăng huyết áp (như thuốc chẹn beta, chất ức chế men chuyển angiotensin - ACE) có thể làm giảm tác dụng trị tăng huyết áp của chúng. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng kết hợp và các bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi nên được theo dõi huyết áp định kỳ. Bệnh nhân cần được cung cấp nước đầy đủ và nên xem xét đồng thời theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị và sau đó theo dõi định kỳ, đặc biệt đối với các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE do làm tăng nguy cơ độc cho thận.
Ciclosporin và tacrolimus: Giống như các NSAID khác, diclofenac có thể làm tăng độc tính đối với thận của ciclosporin và tacrolimus do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Vì vậy, phải dùng liều thấp hơn liều thường dùng ở các bệnh nhân không dùng ciclosporin hoặc tacrolimus.
Các thuốc được biết có thể gây tăng kali máu: Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể có liên quan đến sự tăng nồng độ kali trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi thường xuyên nồng kali huyết thanh.
Thuốc kháng khuẩn quinolon:Đã có các báo cáo riêng lẻ về co giật do dùng đồng thời quinin và NSAID.
Tương tác có thể xảy ra
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID khác và corticosteroid): Dùng đồng thời diclofenac và các NSAID khác đường toàn thân hoặc corticosteroid có thể làm tăng tần suất có tác dụng không mong muốn ở dạ dày - ruột.
Các thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu: Nên thận trọng vì dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Mặc dù các nghiên lãm sàng không cho thấy diclofenac ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc chống đông máu, có những báo cáo về tăng nguy cơ xuất huyết trên những bệnh nhân đang dùng đồng thời diclofenac và thuốc chống đông máu. Vì vậy nên theo dõi những bệnh nhân này.
Chất ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc (SSRI): Dùng đồng thời NSAID đường toàn thân, bao gồm cả diclofenac, và SSRI có thể tăng nguy cơ chảy máu dạ dày - ruột.
Thuốc trị đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy là diclofenac có thể được dùng cùng với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống mà không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của chúng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo riêng về cả hai tác dụng hạ đường huyết và tăng đường huyết, bắt buộc phải thay đổi liều của các thuốc đái tháo đường trong thời gian điều trị bằng diclofenac. Vì lý do này, cần theo dõi mức đường huyết như là một biện pháp phòng ngừa trong khi đồng thời. Có các báo cáo riêng lẻ về nhiễm toan chuyển khi sử dụng đồng thời diclofenac với metformin, trên bệnh nhân suy thận từ trước đó.
Phenytoin: Khi dùng đồng thời phenytoin với diclofenac, việc kiểm soát nồng độ phenytoin trong huyết tương được khuyến cáo do có sự tăng theo về hàm lượng phenytoin.
Methotrexat: Cần thận trọng khi dùng NSAID, bao gồm diclofenac, dưới 24 giờ trước hoặc sau khi bằng methotrexat, vì nồng độ methotrexat trong máy có thể tăng lên và cả độc tính của chất này.
Glycosid tim: Sử dụng đồng thời glycosid tim và ở bệnh nhân có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm GFR và làm tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương.
Tacrolimus: Sử dụng NSAID cùng với tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận. Điều này xảy ra qua các tác dụng trung gian kháng prostaglandin thận của cả NSAID và chất ức chế purin.
Colestipol và cholestyramine:Những tác nhân có thể làm chậm hoặc giảm hấp thu diclofenac, khuyến khích sử dụng diclofenac it nhất một trước hoặc 4 - 6 giờ sau khi uống colestipol và cholestyramine.
Chất cảm ứng CYP2C9: Khuyến cáo thận trọng kê đơn diclofenac đồng thòi với các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampicin), điều này có thể làm giảm có ý nghĩa nồng độ trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.
Không bảo quản thuốc trên 30°C.
Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, chóng mặt, ù tai hoặc co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.
Xử trí ngộ độc cấp diclofenac, chủ yếu gồm các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng đối với các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn tiêu hóa và suy hô hấp.
Có thể xem xét dùng than hoạt sau khi uống quá liều có khả năng gây nhiễm độc, và khử nhiễm dạ dày (như gây nôn, rửa dạ dày) sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng.