Thuốc kê đơn
Liên hệ để được tư vấnVề sản phẩm
Dạng bào chế: Thuốc hít
Thương hiệu: Astrazeneca
Nhà sản xuất: Astrazeneca Pharmaceutical Co., Ltd
Thành phần chính: Budesonid, Formoterol
Nước sản xuất: Sweden
Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 120 liều xịt
Symbicort Rapihaler của Công ty Astrazeneca, thành phần chính là budesonide, formoterol.
Thuốc có tác dụng điều trị hen suyễn cho người lớn và trẻ vị thành niên.
Symbicort Rapihaler được bào chế dạng hỗn dịch nén dưới áp suất dùng để hít, đóng gói theo quy cách hộp gồm 1 túi nhôm chứa 1 bình xịt 120 liều.
Sản phẩm này là thuốc
Link tra cứu số đăng kí thuốc: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Budesonid | 160mcg |
Formoterol | 4.5mcg |
Điều trị hen (suyễn) khi liệu pháp kết hợp (corticosteroid hít và chất chủ vận beta - 2 tác dụng kéo dài) thích hợp ở người lớn và trẻ vị thành niên.
Bao gồm:
Hen (suyễn)
Symbicort Rapihaler được sử dụng như liệu pháp duy trì thường xuyên, cùng với thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng. Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng.
Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản để giảm triệu chứng cho thấy bệnh hen đang diễn tiến nặng hơn và cần phải đánh giá lại liệu pháp điều trị hen. Liều lượng của Symbicort Rapihaler nên được cá thể hóa theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. Khi việc kiểm soát hen đã đạt được, liều dùng nên được chỉnh xuống liều thấp nhất mà hiệu quả kiểm soát hen vẫn được duy trì.
Người lớn và trẻ vị thành niên (≥12 tuổi)
2 nhát xịt Symbicort Rapihaler (100/6), 2 lần/ngày.
Liều duy trì hàng ngày được khuyến cáo tối đa là 4 nhát xịt (2 nhát xịt, 2 lần/ngày tương đương 400μg budesonid/24μg formoterol).
Cách dùng:
Hướng dẫn để dùng Rapihaler đúng cách.
Ở mỗi lần xịt Symbicort Rapihaler, một lượng hỗn dịch thuốc được phóng ra từ bình xịt với tốc độ cao. Khi bệnh nhân hít qua đầu ngậm cùng lúc với ấn bình xịt, thuốc sẽ theo luồng khí hít vào phế quản.
Chú ý: Các hướng dẫn quan trọng cho bệnh nhân:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ "Thông tin kê toa" được cung cấp trong mỗi hộp Symbicort Rapihaler.
Lắc kỹ bình xịt trước mỗi lần sử dụng để hỗn hợp được pha trộn đúng cách.
Khởi động bình xịt bằng cách xịt 2 lần vào trong không khí đối với bình xịt mới hoặc bình xịt không được sử dụng nhiều hơn một tuần hoặc nếu bình xịt bị rơi.
Cho đầu ngậm vào trong miệng. Hít vào chậm và sâu đồng thời ấn bình xịt để giải phóng thuốc. Tiếp tục hít vào và nín thở trong khoảng 10 giây hoặc đến khi cảm thấy thoải mái. Lắc lại bình xịt lần nữa và lặp lại bước này cho lần hít thứ hai.
Súc miệng với nước sau khi sử dụng liều duy trì để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm hầu - họng.
Thường xuyên vệ sinh đầu ngậm của bình xịt, ít nhất mỗi tuần một lần với vải sạch khô. Không đặt bình xịt vào trong nước.
Hướng dẫn sử dụng dùng Symbicort Rapihaler với buồng đệm
Sử dụng Symbicort Rapihaler với buồng đệm được khuyến cáo cho các bệnh nhân gặp khó khăn trong việc kết hợp hít với xịt, trẻ em hay người lớn tuổi, để mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn.
Chú ý điều này đặc biệt quan trọng cần hướng dẫn cho bệnh nhân:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ hướng dẫn sử dụng được để trong buồng đệm.
Sau mỗi nhát xịt, liều thuốc được giải phóng vào buồng hít. Buồng hít được làm trống sau hai hơi thở chậm và sâu. Trẻ nhỏ có thể cần thở 5 đến 10 lần qua đầu ngậm. Với các nhát xịt tiếp theo, quá trình được lặp lại.
Với trẻ nhỏ không thể thở qua đầu ngậm, có thể sử dụng mặt nạ. Mặt nạ phù hợp có sẵn cho mỗi đối tượng bệnh nhân và cần chú ý để đảm bảo sự thích hợp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế
Mẫn cảm với budesonid, formoterol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác dược động học
Tương tác dược lực học
Các thuốc chẹn thụ thể beta, đặc biệt là loại không chọn lọc có thể ức chế một phần hoặc hoàn toàn tác dụng của các chất chủ vận beta-2. Các thuốc này cũng có thể làm tăng sức cản đường thở, vì vậy không khuyến cáo sử dụng các thuốc này cho bệnh nhân hen suyễn.
Các chất kích thích β-adrenergic hoặc amin cường giao cảm như ephedrin không nên được dùng đồng thời với formoterol, vì hiệu lực cộng dồn. Các bệnh nhân đã sử dụng liều cao amin cường giao cảm không nên sử dụng formoterol.
Giảm kali máu có thể xảy ra do liệu pháp sử dụng các chất chủ vận beta-2 và có thể tăng lên nếu điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, mineralocorticosteroid và các thuốc lợi tiểu.
Các tác động bất lợi trên tim mạch của formoterol có thể trầm trọng hơn do dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT và làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất. Vì những lý do này cần thận trọng khi sử dụng formoterol cho những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế monoamin oxida, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin hoặc kháng histamin liên quan đến kéo dài khoảng QT (terfenadin, astemizol).
Hơn nữa, L-Dopa, L-thyroxin, oxytocin và rượu có thể ảnh hưởng tính dung nạp của tim đối với thuốc cường giao cảm beta-2.
Dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxida kể cả những tác nhân có đặc tính tương tự như furazolidon và procarbazin có thể thúc đẩy phản ứng tăng huyết áp.
Tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở bệnh nhân đang gây mê với hydrocarbon halogen hóa.
Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm beta khác hoặc các thuốc kháng cholinergic có thể có tác động giãn phế quản cộng hợp mạnh.
Giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở bệnh nhân điều trị bằng digitalis glycosid.