1/0
Về sản phẩm
Dạng bào chế: Thuốc đặt
Thương hiệu: BMS-Efferalgan
Nhà sản xuất: Công Ty Bristol Myers Squibb Việt Nam
Thành phần chính: Paracetamol (Acetaminophen)
Nước sản xuất: United States
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 5 viên đạn
Thuốc Efferalgan 150 mg gói của Công ty Dược phẩm Upsa Sas (Pháp), thành phần chính là paracetamol 150 mg. Thuốc dùng điều trị triệu chứng đau từ nhẹ đến vừa và/hoặc sốt. Dạng bào chế và hàm lượng phù hợp cho trẻ em cân nặng từ 10 - 40 kg.
Efferalgan 150 mg gói được bào chế ở dạng bột sủi bọt để pha dung dịch uống trong gói. Một hộp chứa 12 gói, mỗi gói chứa 150 mg paracetamol.
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Paracetamol (Acetaminophen) | 150mg |
Thuốc Efferalgal gói 150 mg được chỉ định trong các trường hợp:
Điều trị triệu chứng đau từ nhẹ đến vừa và/hoặc sốt. Dạng bào chế và hàm lượng phù hợp cho trẻ em cân nặng từ 10 - 40 kg (khoảng 2 đến 11 tuổi).
Trẻ em
Dạng thuốc này dành cho trẻ em cân nặng từ 10 đến 40 kg (khoảng 2 tuổi đến 11 tuổi).
Lưu ý: Liều dùng phải được tính theo cân nặng của trẻ.
Tuổi thích hợp tương ứng với cân nặng được trình bày bên dưới chỉ để tham khảo. Để tránh nguy cơ quá liều, cần kiểm tra và xác nhận các thuốc dùng kèm (bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn) không chứa paracetamol.
Efferalgan nên được dùng ở liều tư 10 - 15 mg/kg/liều, mỗi 4 đến 6 giờ, đến tổng liều tối đa mỗi ngày là 60 mg/kg/ngày. Liều tối đa mỗi ngày không được vượt quá 3 g.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy chức năng gan, phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa mỗi lần dùng thuốc. Liều tối đa mỗi ngày không nên vượt quá 60 mg/kg/ngày (không quá 2 g/ngày) trong các trường hợp sau:
Người lớn cân nặng dưới 50 kg.
Bệnh gan mạn tính hoặc bệnh gan còn bù thể hoạt động, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tế bào gan từ nhẹ đến vừa.
Hội chứng Gilbert (tăng bilirubin máu có tính gia đình).
Nghiện rượu mạn tính.
Suy dinh dưỡng kéo dài (kém dự trữ glutathion ở gan).
Mất nước.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế
Thuốc Efferalgan 150 mg không được dùng trong những trường hợp sau:
Biết có dị ứng với paracetamol hoặc với propacetamol hydroclorid (tiền chất của paracetamol) hoặc các thành phần khác của thuốc.
Bệnh gan nặng hoặc bệnh gan thể hoạt động.
Phenylketonuria (một loại bệnh di truyền phát hiện lúc sinh), do có aspartam.
Không dung nạp với fructose (vì sự có mặt của sorbitol).
Thiếu hụt men Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase (G6PD).
Nếu bác sĩ chỉ định đo nồng độ acid uric hoặc đường huyết, bạn cần báo bác sĩ là con bạn đang dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của Efferalgan lên các thuốc khác
Efferalgan có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn khi dùng với các thuốc khác.
Thuốc chống đông máu: Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên Efferalgan
Sử dụng đồng thời với phenytoin, barbiturat, carbamazepin có thể dẫn đến giảm hiệu quả của paracetamol và làm tăng nguy cơ độc tính đối với gan. Những bệnh nhân đang điều trị bằng phenytoin nên tránh dùng paracetamol liều lớn và/hoặc kéo dài. Cần theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu độc tính đối với gan.
Probenecid có thể làm giảm gần 2 lần về độ thanh thải của paracetamol bằng cách ức chế sự liên hợp của nó với acid glucuronic. Nên xem xét giảm liều paracetamol khi sử dụng đồng thời với probenecid.
Salicylamid có thể kéo dài thời gian bán thải (t1/2) của paracetamol.
Các chất gây cảm ứng enzym: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời paracetamol với các chất gây cảm ứng enzym gan như barbiturat, isoniazid, carbamazepin, rifampicin và ethanol...
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sĩ và đưa ngay đến bệnh viện trường hợp dùng quá liều hoặc nhỡ bị ngộ độc.
Dấu hiệu và triệu chứng
Có thể gặp nguy cơ ngộ độc, đặc biệt ở người bệnh gan, ở bệnh nhân suy dinh dưỡng kéo dài và người dùng thuốc cảm ứng enzym. Đặc biệt, quá liều có thể dẫn đến tử vong trong những trường hợp này.
Những triệu chứng thường xuất hiện trong 24 giờ đầu, gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, da tái, khó chịu và đổ mồ hôi.
Quá liều khi dùng một liều cao hơn 7,5 g paracetamol ở người lớn, hoặc 140 mg/kg thể trọng ở trẻ em sẽ gây viêm và huỷ tế bào gan, có thể gây hoại tử gan hoàn toàn và không hồi phục, kéo theo suy tế bào gan, nhiễm acid chuyển hoá và bệnh não dẫn tới hôn mê và tử vong.
Đồng thời, có tăng nồng độ transaminase gan (AST, ALT), lactate dehydrogenase và bilirubin cùng với giảm mức prothrombin, có thể xảy ra từ 12 – 48 giờ sau khi dùng thuốc. Các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường trở nên rõ rệt lúc ban đầu sau 1 - 2 ngày và đạt tối đa sau 3 – 4 ngày.
Các biện pháp cấp cứu
Đưa ngay đến bệnh viện
Trước khi bắt đầu điều trị, phải lấy một ống máu càng sớm càng tốt để định lượng nồng độ paracetamol trong huyết tương nhưng không được sớm hơn 4 giờ sau khi uống paracetamol.
Đào thải nhanh lượng thuốc đã dùng bằng rửa dạ dày.
Liệu pháp giải độc chính là dùng nhưng hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol.
Khi cho uống, hoà loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha.
Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: Liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo.
Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%.
Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngưng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Điều trị triệu chứng
Phải tiến hành làm xét nghiệm về gan lúc khởi đầu điều trị và nhắc lại mỗi 24 giờ.
Trong hầu hết trường hợp, transaminase gan trở lại mức bình thường sau 1 - 2 tuần với sự phục hồi đầy đủ chức năng gan. Trong trường hợp quá nặng, có thể cần phải ghép gan.