Về sản phẩm
Dạng bào chế: Sirô/Hỗn dịch
Thương hiệu: Thai Nakorn
Nhà sản xuất: Công Ty Tnhh Thai Nakorn Patana
Thành phần chính: Paracetamol (Acetaminophen), Clorpheniramin, Phenylephrin
Nước sản xuất: Thailand
Quy cách đóng gói: Chai 60ml
Danh mục: Thuốc ho & cảm
Dạng bào chế: Dung dịch
Quy cách: Hộp 1 chai 60ml
Xuất xứ thương hiệu: Thái Lan
Nhà sản xuất: Nakorn
Công dụng: Thuốc “Tiffy syrup” được sản xuất bởi công ty TNHH Thai Nakorn Patana (Việt Nam), được chỉ định dùng trong trường hợp làm giảm các triệu chứng cảm thông thường: nghẹt mũi, hạ sốt, giảm đau và viêm mũi dị ứng.Tiffy syrup là dung dịch siro màu đỏ cam với hương cam, đóng gói trong chai thủy tinh màu hổ phách thể tích 30 ml và 60 ml được đậy kín bằng nắp nhôm và đóng gói trong hộp riêng, ép phim 12 hộp.
Thuốc cần kê toa: Không
Độ tuổi: Trên 3 tuổi
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Paracetamol (Acetaminophen) | 120mg |
Clorpheniramin | 1mg |
Phenylephrin | 5mg |
Thuốc Tiffy syrup được chỉ định dùng trong trường hợp làm giảm các triệu chứng cảm thông thường: nghẹt mũi, hạ sốt, giảm đau và viêm mũi dị ứng.
Cách dùng
Dùng theo đường uống.
Liều dùng
Trẻ từ 3-6 tuổi : 1 thìa cà phê (5 ml/lần), 4 lần/ngày.
Trẻ từ 6-12 tuổi : 1 – 2 thìa cà phê (5-10 ml/lần), 4 lần/ngày.
Người lớn: 2 thìa cà phê (10 ml/lần), 4 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Tiffy syrup chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Liên quan đến paracetamol
Dùng thuốc liều cao cùng với việc sử dụng thuốc chống đông (coumarin, dẫn chất indadion) có thể làm tăng nhẹ tác dụng của các thuốc này.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazide có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol.
Liên quan đến phenylephrin HCl
Các chế phẩm kết hợp phenylephrin HCl không nên dùng cùng với epinephrin hay tác nhân kích thích thần kinh giao cảm khác bởi vì có thể gây ra tim đập nhanh hay loạn nhịp tim.
Tính kích thích tim hay tăng áp lực máu của phenylephrin HCl có thể xảy ra khi trước đó dùng thuốc ức chế men monoamin oxidase (MAO) vì sự chuyển hoá của phenylephrin HCl giảm.
Atropin sulfat ngăn phản xạ nhịp tim nhanh và làm tăng áp lực máu gây ra bởi phenylephrin.
Sự tăng áp lực máu có thể xảy ra nếu dùng phenylephrin HCl cho bệnh nhân đang dùng sản phẩm tiêm alkaloid cựa lúa mạch như ergonovin maleat.
Liên quan đến chlorpheniramin maleat có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Tác dụng kéo dài khi dùng cùng với thuốc ức chế monoamin oxidase.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
Paracetamol
Biểu hiện:
Xử trí:
Phenylephrin HCl
Biểu hiện: Dùng quá liều phenylephrin làm tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.
Xử trí: Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn α-adrenergic như phentolamin 5-10mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần, có thể lặp lại. Thẩm tách máu thường không có ích. Cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế.
Chlorpheniramin maleat
Liều gây chết của Chlorpheniramin maleat khoảng 25-50mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholine, phản ứng loạn trương lực và trụy mạch, loạn nhịp.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy hạn chế hấp thu.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.